Hiện nay, không có quy định nào định nghĩa cụ thể về báo cáo thuế, tuy nhiên có thể hiểu đơn giản là doanh nghiệp báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh bằng số liệu cụ thể cho cơ quan quản lý thuế, báo cáo thuế được doanh nghiệp tổng hợp bằng tài liệu các loại thuế phát sinh trong một thời gian nhất định. Thông qua báo báo thuế này cơ quan quản lý thuế sẽ nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nắm rõ và chính xác các quy định của pháp luật về báo cáo thuế như là: Các loại tờ khai thuế doanh nghiệp cần nộp, thời hạn để nộp tờ khai thuế và thời gian để nộp tiền thuế của doanh nghiệp khi có phát sinh là vấn đề rất cần thiết, việc nộp các loại báo cáo thuế không đúng thời hạn, không đảm bảo tính chính xác sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Các loại thuế doanh nghiệp cần nộp báo cáo thuế bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác.
Trước tiên doanh nghiệp cần xác định xem phảtheo tháng hay theo quý; kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp.
a) Cách xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý:
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có thể rút ra kết luận sau:
- Các doanh nghiệp mới thành lập thì được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý (sau khi hoạt động được 12 tháng sẽ dựa vào doanh thu trong 12 tháng đó để xác định).
- Các doanh nghiệp đang hoạt đ ộng nếu doanh thu năm trước liền kề từ 50 tỷ trở xuống thì được kê khai thuế GTGT theo quý, nếu lớn hơn 50 tỷ thì phải kê khai thuế GTGT theo tháng.
b) Cách xác định kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ trở lên thì kê khai theo phương pháp khấu trừ.
- Các cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì kê khai theo phương pháp khấu trừ.
- Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động mà có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng thì có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau:
+ Nếu muốn đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
+ Nếu muốn đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
Căn cứ pháp lý:
Khoản 1,2,3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC i kê khai thuế GTGT
Điểm a Khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Công văn số 4253/TCT-CS ngày 20/09/2017 của Tổng cục thuế
Cũng như thuế GTGT, trước tiên doanh nghiệp dựa theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP để xác định xem phả i kê khai thuế TNCN theo tháng hay theo quý.
Theo đó, có 2 trường hợp sau:
- Thuế TNCN thuộc loại thuế khai theo tháng (Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
- Các doanh nghiệp thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý (Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/nđ-cp ngày 19/10/2020 của chính phủ quy định:
2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau: “e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.” |
Trích dẫn Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/nđ-cp ngày 19/10/2020:
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây: a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế. b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản. c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng. d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế. |
==> Như vậy: kể từ ngày 30/10/2022 người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN khi trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý (chỉ tạm tính hàng quý) chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. (Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC)
- Tư vấn dịch vụ kế toán: sử dụng hóa đơn đầu ra + đầu vào
- Nhận Hóa đơn chứng từ qua email hoặc zalo
- Lập Báo cáo thuế VAT hàng tháng/hàng quý
- Lập Tờ khai tạm tính thuế TNDN, TNCN hàng quý
- Lập Báo cáo sử dụng hóa đơn hàng quý
- Ký xuất hoá đơn điện tử theo yêu cầu sau khi khách hàng đã lập xong nội dung hoá đơn.
- Đại diện doanh nghiệp làm việc với cơ quan thuế về các số liệu kế toán khi có yêu cầu giải trình.
- Các hóa đơn VAT đầu ra, đầu vào.
- Thông tin tài khoản đăng nhập trang thuế điện tử.
- Thiết bị chữ ký số (token) để nộp các loại báo cáo.
- Số liệu báo cáo tài chính của năm trước năm báo cáo (nếu có).
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn